Nếu như Bitcoin được xem là cryptocurrency 1.0 và chỉ được sử dụng như tiền tệ thì Ethereum được ví như cryptocurrency 2.0 khi áp dụng smart contract (hợp đồng thông minh) để giải quyết nhiều vấn đề của thị trường crypto. Vậy Ethereum là gì?
Nội Dung Bài Viết
ToggleEthereum là gì?
Ethereum là nền tảng điện toán phân tán, mã nguồn mở dựa trên công nghệ chuỗi khối (blockchain) có khả năng thực thi hợp đồng thông minh (smart contract) – tức là điều khoản được ghi trong hợp đồng sẽ được thực thi một cách tự động khi các điều kiện trước đó được thỏa mãn, không ai có thể can thiệp vào.
Ethereum là một dự án Blockchain Layer 1 cho phép nhiều các lập trình viên xây dựng các ứng dụng phi tập trung (DApps) và các tổ chức tự trị phi tập trung (DAOs). Trong đó:
- Các ứng dụng phi tập trung (DApps – Decentralized Application) là các phần mềm được triển khai độc lập, không nằm trên một máy chủ duy nhất mà được lưu trữ một cách phân tán trên các kho lưu trữ phi tập trung và có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ nào.
- Các tổ chức tự trị phi tập trung (DAOs – Decentralized Autonomous Organizations) là một tổ chức được vận hành bởi các thành viên dựa trên một bộ quy tắc được mã hóa bằng code. Tất cả các thành viên đều có quyền biểu quyết các quyết định quan trọng của DAOs.
Lịch sử phát triển của Ethereum
Ý tưởng ra đời với Mastercoin
Vào tháng 10 năm 2013, Vitalik Buterin là một lập trình viên trẻ và đam mê Bitcoin đã đề xuất một giải pháp cải tiến cho dự án Mastercoin (nay là OmniLayer). Trong bản đề xuất đó, Vitalik đã đưa ra giải pháp cho phép MasterCoin có thể hỗ trợ được nhiều loại hợp đồng hơn mà không cần phải thêm các tính năng phức tạp.
Mặc dù đội ngũ phát triển Mastercoin rất ấn tượng với bản đề xuất của Vitalik nhưng họ đã không áp dụng giải pháp đó vào dự án của họ.
Khởi đầu của Ethereum
Sau khi MasterCoin không áp dụng giải pháp của mình, Vitalik đã tiếp tục nghiên cứu và nhận ra rằng: Các smart contract có thể được khái quát hóa hoàn toàn.
Vào tháng 11/2013, Vitalik lần đầu tiên chia sẻ bản whitepaper phác thảo của Ethereum. Chỉ có vài chục người có quyền truy cập và đọc trước bản phác thảo này. Sau đó họ đưa ra những phản hồi, giúp cho Vitalik có thể hoàn thiện bản whitepaper cho Ethereum.
Kể từ khi chia sẻ bản whitepaper, Vitalik đã có thêm một người đồng đội cùng tham gia xây dựng Ethereum và người đó chính là: Gavin Wood. Ông là người đầu tiên chủ động liên lạc với Vitalik và đề nghị giúp đỡ bằng kỹ năng lập trình C++ của mình.
Vào mùa hè năm 2014, Gavin Wood công bố yellow paper cho Ethereum. Cũng trong thời gian này, Vitalik cũng ra thông báo rằng Ethereum sẽ được phát triển bởi tổ chức phi lợi nhuận Ethereum Foundation.
Sau một năm xây dựng và phát triển, vào tháng 06/2015 khối (block) đầu tiên của Ethereum đã được khai thác. Nó đánh dấu sự hình thành chính thức của Ethereum Blockchain – một trong những chuỗi khối có tầm quan trọng nhất trong toàn bộ hệ sinh thái tiền điện tử hiện nay.
Ethereum Fork – Nâng cấp & cải tiến Ethereum
Ethereum đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau. Fork là các bản nâng cấp của blockchain, chúng có 2 dạng phổ biến là Hard Fork và Soft Fork.
- Hard Fork: Hard Fork là sự thay đổi của giao thức tiền điện tử mà không tương thích với các phiên bản trước. Có nghĩa là các node cũ không được cập nhật phiên bản mới sẽ không thể xử lý giao dịch hay đẩy các block mới lên blockchain.
- Soft Fork: Soft Fork là sự thay đổi trong giao thức tiền điện tử theo phương thức tương thích ngược (backward-compatible). Các node chưa cập nhật sẽ vẫn có thể xử lý các giao dịch và đẩy các block mới lên blockchain, miễn là không vi phạm vào các quy tắc của giao thức mới.
Ethereum đã trải qua gần 20 đợt Soft Fork hoặc Hard Fork để xử lý các vấn đề tồn tại cũng như cải tiến cho mạng lưới. Tìm hiểu các lần fork của Ethereum qua bài viết “Ethereum Fork” tại đây.
Một trong những đợt nâng cấp quan trọng và dáng chú ý nhất trong thời gian vừa qua là là EIP 1159 và The Merge.
- EIP-1559 là đề xuất giúp Ethereum trở nên giảm phát bằng cách áp dụng cơ chế Burn đối với Base Fee của Ethereum.
- The Merge là sự kiện chuyển Ethereum từ cơ chế đồng thuận Proof of Work sang Proof of Stake, đồng thời giảm bớt 90% số lượng ETH được tạo ra từ chain POW.
Với sự thay đổi này, Ethereum được kì vọng trở thành một trong những đồng coin có tỉ lệ lạm phát thấp nhất, thậm chí là giảm phát nếu số lượng người dùng DeFi tăng trở lại.
The DAO Hack và sự ra đời của Ethereum Classic (ETC)
Ở thời điểm hiện tại Ethereum được xem là blockchain phi tập trung và có độ bảo mật cao, nhưng trong giai đoạn đầu, nó đã chịu đợt tấn công mang tên The DAO Hack.
The DAO của Ethereum được thành lập và tiến hành gọi vốn vào tháng 05/2016 với tổng giá trị lên đến 150 triệu đô. Tới ngày 17/06/2016, một hacker đã kích hoạt lỗ hổng chia tách trong mã code của The DAO smart contract. Nó cho phép hacker thành lập một “child DAO” từ The DAO và chuyển đi khoảng 50 triệu đô vào ví của “child DAO”.
May mắn thay, để sử dụng được số tiền đó, hacker phải chờ trong 28 ngày theo quy định của hợp đồng thông minh. Vì vậy, Vitalik và cộng đồng đã nhanh chóng thông qua bản đề xuất soft fork, ngăn chặn tất cả các giao dịch từ địa chỉ ví của The DAO và “child DAO”. Đồng thời kêu gọi các thợ đào (miners) vẫn xác nhận giao dịch như bình thường và sẵn sàng cài đặt khi bản soft fork được thông qua.
Để bảo vệ mạng lưới, cộng đồng Ethereum đã đồng ý với lựa chọn duy nhất là: The Hard Fork Ethereum để vừa có thể lấy lại được khoảng tiền bị lấy cắp ở “child DAO”, vừa giúp cho mạng lưới Ethereum tránh khỏi nguy cơ bị tấn công DoS.
Cả cộng đồng Ethereum đã quyết định tiến hành hard fork tại khối 1,920,000. Mặc dù lấy lại được số tiền bị mất nhưng hệ quả của việc hard fork đã khiến cho mạng lưới của Ethereum đã chia làm hai – Ethereum và Ethereum Classic.
Cách hoạt động của Ethereum Blockchain
Trước khi hiểu về Ethereum, các bạn đọc nên tìm hiểu về cách Blockchain hoạt động như thế nào tại đây. Về cơ bản, blockchain của Ethereum cũng tương tự như các blockchain khác, nó được cấu thành bởi mạng lưới các máy tính hay còn gọi là Nodes.
Để tham gia vào mạng lưới, các nodes cần cài đặt phần mềm Ethereum Client như Geth, Parity,… Khi cài đặt Ethereum Client, đồng nghĩa với việc các nodes sẽ phải chạy một chương trình máy ảo là Ethereum Virtual Machine (EVM). EVM sẽ chịu trách nhiệm thực thi các Smart Contract (hợp đồng thông minh).
Khi các nhà phát triển muốn xây dựng ứng dụng phi tập trung (dapps) trên Ethereum, họ cần phải triển khai các smart contract thông qua ngôn ngữ lập trình Solidity.
Cách hoạt động của Máy ảo Ethereum (EVM) trên Ethereum Blockchain
Và để kích hoạt việc thực thi các hoạt động như smart contract, lệnh giao dịch… mạng lưới cần đến một lượng phí gọi là “Gas“. Phí Gas trong mạng Ethereum sẽ được thanh toán bằng Ether (Ξ hay ETH).
Trong lúc giao dịch được thực thi, mạng lưới cần xác nhận xem nó có hợp lệ hay không. Thành phần đảm nhận công việc này gọi là: Miner Node.
Để mạng lưới vận hành độc lập, nhất quán các miner nodes phải tuân theo luật đồng thuận là Consensus (hay còn gọi là cơ chế đồng thuận). Trước đây, Ethereum sử dụng cơ chế đồng thuận tên là Proof of Work (PoW – bằng chứng công việc), tức là các miner nodes phải chứng minh được công việc họ đã hoàn thành và thông báo đến toàn mạng lưới. Sau đó, các miner nodes khác trong mạng lưới sẽ xác nhận xem bằng chứng này là có hợp lệ hay không. Công việc ở đây có thể là:
- Tạo ra block mới bằng cách tìm ra lời giải thông qua thuật toán – Ethash.
- Xác nhận giao dịch trên mạng lưới.
Khi bằng chứng được thông qua (tức hợp lệ), dữ liệu giao dịch sẽ được ghi vào blockchain của Ethereum và không thể thay đổi.
Ngày 15/9/2022, sự kiện The Merge diễn ra, Ethereum chính thức chuyển từ cơ chế Proof of Work (PoW) sang Proof of Stake (PoS). Đợt nâng cấp sau Ethereum Merge là sự kiện Shanghai upgrade vừa mới diễn ra thành công vào tháng 3 và đây được coi là bước đệm cho là sự kiện The Surge – đợt cập nhật quan trọng nhắm vào việc tối đa tốc độ giao dịch TPS của mạng lưới Ethereum.
Ethereum là mạng lưới phi tập trung, minh bạch. Tất cả hoạt động trên mạng lưới Ethereum đều được kiểm tra tại Etherscan.
Các chuẩn Token của Ethereum (Token Standard)
ERC (Ethereum Request for Comments) là các bộ quy tắc cần thiết để triển khai token trên mạng lưới của Ethereum. Các bộ tiêu chuẩn này được sử dụng bởi các nhà phát triển để triển khai các hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain của Ethereum.
Trước khi được áp dụng trên chuỗi khối Ethereum, ERC phải được sửa đổi, nhận xét và chấp nhận bởi cộng đồng thông qua EIP (Ethereum Improvement Proposal) hay còn gọi là bản đề xuất cải tiến Ethereum.
ERC20
ERC20 là bộ danh sách các quy tắc, quy định chung dành cho việc phát hành các token trên nền tảng Ethereum, được Vitalik Buterin đề xuất lần đầu tiên vào tháng 06/2015.
Sự ra đời của tiêu chuẩn ERC20 đã giúp cho các nhà phát triển có một chuẩn chung khi triển khai các Fungible Token trên nền tảng Ethereum. Đồng thời, ERC20 khiến cho việc tạo một token trên chuỗi khối của Ethereum dễ dàng hơn bao giờ hết. Điều đó, kết hợp với sự bùng nổ của phong trào gọi vốn ICO vào năm 2017.
ERC721
ERC721 là bộ tiêu chuẩn dành cho việc phát hành các Non-Fungible Token (NFTs) trên nền tảng của Ethereum, được William Entriken, Dieter Shirley, Jacob Evans và Nastassia Sachs đề xuất vào tháng 01/2018.
Nhờ có tiêu chuẩn ERC721, các nhà phát triển trên Ethereum đã mở ra một hệ sinh thái mới về các dapps sử dụng các NFTs. Với cú HIT đầu tiên không thể không nói đến đó là CryptoKitties, một DApps nuôi mèo trên nền tảng Ethereum đã gây sốt trong cộng đồng tiền điện tử 1 thời gian dài.
Một số tiêu chuẩn ERC khác
Ngoài ERC20 và ERC721, Ethereum còn có 2 tiêu chuẩn token khác mà mình nghĩ các bạn cũng nên biết đến, bao gồm:
- ERC-777: Tiêu chuẩn cải thiện các vấn đề của ERC20 gặp phải và nó đang được kỳ vọng sẽ soán ngôi của ERC20 bởi tính ưu việt của nó.
- ERC-1155: Tiêu chuẩn dành cho nhiều loại token gồm Non-Fungible Token và Fungible Token. Đây là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn ERC20 và ERC721, do CTO của dự án Enjin Coin đề xuất lên cộng đồng Ethereum vào tháng 06/2018.
Ngoài ra, các bạn có thể vào https://eips.ethereum.org/erc để tham khảo thêm các EIPs và ERCs mới của Ethereum.
Wrapped Ether (WETH)
WETH còn gọi là Wrapped Ether (WETH) là một dạng ERC-20 token đại diện cho ETH, có chức năng và giá trị tương đương ETH. Các bạn có thể Wrap (Bọc lại) và Unwrap với tỉ lệ 1:1.
WETH không thể được sử dụng để trả gas fee nhưng nó có thể giúp ETH dễ dàng hoạt động ở các hệ sinh thái ngoài Ethereum vì vậy mà xét về độ phủ rộng, WETH có thể lớn hơn ETH.